1. Nguồn gốc
Giống đậu tương Đ2101 được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính từ tổ hợp lai Đ95 x Đ9037, thực hiện tại Viện Cây lương thực và CTP. Được công nhận chính thức theo Quyết định số 614/ QĐ-TT-CCN ngày 16 tháng 12 năm 2010.
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Tấn Hinh, TS. Nguyễn Văn Lâm, KS. Phạm Thị Cải, ThS. Dương Xuân Tú, ThS. Phan Thị Thanh và CTV, Viện Cây lương thực và CTP
2. Đặc điểm nông học
– Giống đậu tương Đ2101 có TGST trung ngày (90 – 100 ngày), có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, cứng cây chống đổ, chống chịu sâu, bệnh tốt, thích hợp với gieo trồng cho vụ Xuân và vụ Đông.
– Giống Đ2101 có số quả/ cây nhiều từ 38 – 42 quả và có khối lượng 1000 hạt lớn (170 – 185 gam), hạt màu vàng đẹp, có chất lượng hạt khá (protein 41,0% và lipid 19,9%).
– Giống đậu tương Đ2101 có tiềm năng đạt năng suất cao (22,0 – 26,0 tạ/ha).
3. Kỹ thuật thâm canh đạt năng suất cao
3.1. Thời vụ gieo trồng:
– Vụ xuân: từ 15/2 đến 5/3
– Vụ đông: gieo từ 15/9 – 25/9 là tốt nhất (kết thúc trước 5/10).
3.2. Làm đất
* Vụ xuân: Đậu tương xuân thường được gieo trồng trên đất bãi ven sông và đất chuyên màu áp dụng kỹ thuật gieo trồng trên nền đất khô (đất có thể cày bừa lên luống thuận lợi). Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ…
– Trên trên đất bãi: Đất được san phẳng mặt, rạch thành hàng để gieo đậu.
– Trên đất chuyên màu (đất vàn): Đất được lên luống rộng 100-120cm, cao 20-25cm dùng cày, cuốc kéo thành 2 rạch để gieo hạt đậu trên mặt luống cách nhau 30-35cm, Giữa 2 luống làm rãnh thoát nước rộng 20-25cm.
* Vụ đông: Thường được gieo trên đất 2 vụ lúa (sau thu lúa mùa) để tranh thủ kịp thời vụ, thường phải thực hiện gieo trồng trên nền đất ướt (không làm đất hoặc làm đất tối thiểu). Lưu ý cần rút nước ở ruộng lúa trước khi thu hoạch từ 7-10 ngày để tạo độ ẩm cho đậu tương khi gieo.
Dùng cày chia ruộng thành các luống rộng từ 2,5- 3,0 m làm thành rãnh thoát nước phòng úng ngập để tiến hành gieo hạt đậu tương (tránh hạt đậu nằm trong nước) bằng các phương pháp tra hạt đậu vào gốc rạ, gieo vãi bằng tay hoặc bằng máy.
3.3. Mật độ và phương pháp gieo
* Vụ xuân: Mật độ 20 – 30 cây/m2 (lượng hạt giống 55 – 60 kg/ha); Gieo hạt đậu theo rạch trên mặt luống, mật độ 5-10 cm/hạt; sau đó dùng hỗn hợp phân (phân HCVS + lân + tro bếp trộn với đất bột khô) phủ kín hạt đậu, hoặc dùng rơm rạ phủ kín mặt luốngvới .
* Vụ đông: Mật độ 40 – 50 cây/m2 (lượng hạt giống 80 – 90 kg/ha), hiện nay có 2 phương pháp gieo hạt đậu tương đang phổ biến là:
* Cách 1: Tra hạt vào gốc rạ ngay sau khi thu lúa mùa, dùng tay hoặc bàn chân gạt nghiêng gốc rạ, tra từ 1-2 hạt đậu vào khe giữa đất và gốc rạ, đảm bảo mỗi gốc rạ có 1 cây đậu tương (không tra hạt vào giữa gốc rạ) Sau đó dùng hỗn hợp (phân Hữu cơ VS + lân + tro bếp trộn với đất bột khô) phủ kín hạt hoặc cắt rạ rải đều trên ruộng. Chú ý: phải làm rãnh thoát hết nước mới tra đậu
* Cách 2: Gieo vãi bằng tay hoặc bằng máy (sử dụng cho ruộng chủ động tưới tiêu; Đất được làm rãnh thoát nước tránh ngập úng sau khi gieo)
– Với ruộng đủ ẩm: (dẫm lên đất thấy có vết chân nhưng không dính bùn)
Dùng tay gieo vãi đều hạt đậu trên ruộng (gieo 2-3 lần để tăng độ đồng đều)/ hoặc dùng máy kéo Bông sen lắp bánh lồng rộng gấp 2 lần bánh lồng tiêu chuẩn (từ 53cm lên 100cm), lắp bàn trượt thay cho bánh đuôi để chống lún. Bàn trượt là tấm thép rộng 45cm, dài 70cm, phía đầu hình tam giác, mũi cong lên như mũi thuyền. Sau khi vãi hạt đậu tương chạy máy lồng đè rạ cho hạt chìm trong đất ẩm.
– Với đất ướt sụt bùn (Phải làm rãnh thoát hết nước trên ruộng)
Gieo vãi, ném nhẹ tay cho hạt đậu không chìm sâu trong bùn/ hoặc dùng thùng phuy, thuyền tôn có nước hoặc cây chuối vv… kéo trên mặt, đè dập rạ thay cho máy Bông sen.
3.4. Phân bón cho 1ha: Phân đạm urê: 85 – 90 kg; Supe lân: 300 – 310kg; Kali clorua: 80 – 85kg và 1 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh
Cách bón:
* Vụ xuân:
– Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + phân lân +1/2 đạm và 1/2 kali trước khi gieo;
– Bón thúc số lượng 1/2 đạm và 1/2 kali, kết hợp khi vun xới lần 2.
* Vụ đông: Tập trung bón trong 25 ngày sau khi gieo
– Bón thúc lần 1: (Khi đậu có 1 lá thật) trộn đều 1-2 kg urê + 1 kg kali + 5-6 kg lân super, rắc đều trên mặt ruộng vào chiều mát lúc lá đậu khô. Tránh bón phân khi lá đậu còn ướt (như buổi sáng còn ướt sương hoặc sau mưa) dễ gây cháy lá.
– Bón thúc lần 2: (Khi đậu có 4-5 lá thật – chuẩn bị ra hoa) trộn đều lượng phân còn lại rải đều trên ruộng. Nên dùng nước phân HCVS hoà loãng với phân khoáng đạm và kali để tưới tác dụng sẽ cao hơn.
3.5. Chăm sóc và tưới nước
* Chăm sóc Ngay sau khi gieo cần kiểm tra toàn bộ diện tích, lấp bổ sung các hạt còn nổi trên mặt đất. Trong vòng 5-6 ngày sau gieo, dùng mạ đậu để dặm vào các chỗ khuyết mật độ, hoặc đánh dặm cây đảm bảo mật độ cây đậu đồng đều trên ruộng.
– Xới nhẹ lần 1 khi cây có 1-2 lá kép.
– Xới vun lần 2 khi cây có 4-5 lá kép
* Tưới nước
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và căn cứ vào lượng mưa thực tế để điều tiết độ ẩm cho cây đậu tương phát triển.
Thời kỳ sau gieo 2- 3 ngày hạt đậu không nứt nanh, cây đậu ra quả non vào chắc không đủ độ ẩm… cần phải bơm nước bổ sung theo cách tháo nước vào rãnh trên ruộng. Để rãnh ruộng đậu tưới tiêu nước chủ động khi cần thiết. Tuyệt đối không để đậu bị úng nước.
3.6. Phòng trừ sâu, bệnh hại:
– Sâu hại: Giai đoạn cây con khi cây mới mọc được 2 lá đơn cần phun phòng dòi đục thân; Các giai đoạn sau phòng trừ đối với sâu đục thân, sâu ăn lá, sâu đục quả dùng các loại thuốc đặc hiệu (Padan 50EC, Regent, Perant, Dipterex, Sutin, Vitasheell, Supermor, Trebon). Cụ thể:
– Bệnh hại: Bệnh gỉ sắt, phấn trắng, thối rễ, lở cổ rễ …là các bệnh chủ yếu gây hại đậu tương ở vụ xuân và vụ đông nên phun thuốc định kỳ với các loại thuốc: Newkasura 16.6 BTN 0,5 – 1 kg/ha, Viroxyl 58BTN, Manage 5 WP, Viben–C50HP, Validacin, Daconil…
3.7. Thu hoạch:
Thu hoạch khi bộ lá chuyển sang màu vàng, trên thân có khoảng 85-90% số quả già trên cây vỏ quả chyển sang màu vàng, nâu xám. Thu hoach vào những ngày khô ráo cắt cả cây, sau đó rải đều cây trên mặt sân, tránh để thành đống làm cho quả bị men mốc, chất lượng hạt kém. Hạt đậu đập ra phơi… Khi đạt độ ẩm hạt 12%, sẽ cất giữ hạt nơi khô ráo.
4. Đối tượng và phạm vi áp dụng
– Thích hợp gieo trồng vụ xuân và vụ đông ở các tỉnh đồng bằng; Vụ xuân và vụ hè thu ở các tỉrmieenf núi phía Bắc.
5. Điển hình đã áp dụng thành công
Tại các tỉnh phía Bắc (Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Tây, Bắc Giang, Hòa Bình, Sơn La, Cao Bằng…) kết quả giống Đ2101 đều đạt năng suất cao hơn hẳn so với giống đối chứng của địa phương.
6. Địa chỉ liên hệ giống
Nguyễn Văn Lâm – Bộ môn Canh tác – Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm – Liên Hồng, Gia Lộc, Hải Dương. ĐT: 0320.3716392