1. Nguồn gốc
– KT1 là giống khoai tây do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có củ, Viện cây lương thực và cây thực phẩm chọn lọc từ nguồn vật liệu khoai tây chống chịu bệnh virus nhập nội của Trung tâm Khoai tây Quốc tế năm 2005. Giống KT1 đã được công nhận cho sản xuất thử tại Quyết định số: 2412/QĐ-BNN-TT, ngày 16/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Đặc điểm chính
– Giống khoai tây KT1 có khả năng sinh trưởng mạnh, thời gian sinh trưởng trung bình (85-90 ngày), tiểm năng năng suất cao (25-30 tấn/ha) và ổn định. Giống khoai tây KT1 là giống chống chịu bệnh virus tốt, chống chịu bệnh mốc sương và bệnh héo xanh khá,chịu nhiệt tốt.
– Giống khoai tây KT1 có chất lượng cao, dạng củ oval, màu vỏ củ và ruột củ màu vàng, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Hàm lượng chất khô cao 21-23%, hàm lượng tinh bột 14-17%, hàm lượng đường khử < 0,1 gram/100 gram. Phù hợp cho ăn tươi và chế biến công nghiệp.
– Nhược điểm của giống khoai tây KT1: Màu sắc vỏ củ không sáng bóng, vỏ mỏng nên dễ trầy xước.
4. Làm đất, chuẩn bị luống trồng
Chọn chân đất nhẹ, tơi xốp, thoát nước tốt. Cày bừa kỹ, đảm bảo đất tơi xốp, sạch cỏ. Lên luống cao 20-25 cm, luống đôi rộng 1,2 m hoặc luống đơn rộng 80-90 cm.
5. Thời vụ trồng:
– Vụ đông vùng Đồng bằng sông Hồng trồng từ 25/10 đến 10/11
6. Mật độ trồng:
– Mật độ trồng: 50.000 củ/ha, tương đương 1.800 củ/sào (360m2 ), khoảng 50-60 kg/sào .
– Khoảng cách trồng từ 30x 40 cm
7. Phân bón:
Lượng phân tính cho 1 ha:
- Phân chuồng hoai mục: 15 tấn (phân trâu, bò, lợn hoai mục). Không có phân chuồng thì bón phân vi sinh từ 1,0-1,2 tấn.
- Phân đơn chất theo tỷ lệ; N: P2O5 : K2O = 150kg: 150kg: 150kg.
Tính cho 1 sào Bắc Bộ (360m2).
– Phân chuồng hoai mục: 500 kg
– Đạm Urê : 11-12 kg – Super lân: 25-35 kg – Kali: 9-10 kg.
Chú ý: Không dùng phân gà, vịt tươi trộn với trấu không hoai mục vì sẽ làm củ khoai tây bị ghẻ.
8. Cách bón:
– Bón lót toàn bộ phân chuồng + 100% phân lân + ½ đạm + ½ kali:
– Bón thúc: sau khi cây mọc cao 20-25 cm, bón nốt ½ đạm + ½ kali, kết hợp xới xáo, làm cỏ và vun lên luống lần 1. Vun lần 2 sau lần 1 khoảng 10-15 ngày.
9. Trồng và chăm sóc:
– Khi trồng tuyệt đối không cho củ giống tiếp xúc với phân hóa học. Đất được xới xáo, làm cỏ 2 lần kết hợp với bón phân và vun luống.
– Đất phải được giữ ẩm thường xuyên để giúp cho quá trình sinh trưởng và phát triển thân lá củ được thuận lợi.
– Giai đoạn trước khi thu hoạch 15-20 ngày không được tưới nước nhằm tránh ảnh hưởng đến chất lượng củ khoai tây.
10. Phòng trừ một số sâu bệnh hại chính:
10.1. Phòng trừ sâu hại như rệp, nhện và bọ trĩ:
– Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) như: Vệ sinh đồng ruộng, hạn chế trồng cùng ký chủ xung quanh ruộng như (đậu, bí đỏ, rau cải, …) dùng bẫy vàng, cắt hủy lá ở khu vực bị hại nặng, phun thuốc trừ. Để hạn chế mức độ tối đa sâu bệnh hại tốt nhất ruộng trồng khoai tây được luân canh với lúa nước.
– Phun thuốc hóa học: Phun thuốc khi phát hiện có sâu, rệp, nhện, bọ trĩ bằng thuốc từ 10 -15 ngày một lần. Nên phun luân phiên thay đổi các loại thuốc.
+ Trừ sâu xám, sâu ăn lá: phun thuốc như Superfoss, lượng phun thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất (30-40ml/bình 16 lít và phun vào lúc chiều tối).
+ Trừ rệp, bọ trĩ, nhện: Phun thuốc Sherpa, Bassa (kết hợp với phun Minkhada) lượng phun thuốc theo khuyến cáo của nhà sản xuất).
10.2. Phòng trừ mốc sương và đốm vòng:
– Sử dụng củ giống sạch bệnh, trồng xa khu vực có khoai tây hoặc ký chủ khác đã nhiễm bệnh;
– Chú ý giữ vệ sinh đồng ruộng, loại bỏ cây ký chủ và các tàn tích ký chủ của vụ trước; loại bỏ các cây khoai tây mọc tự do do củ sót lại của các vụ trước; không đổ củ thối, nhiễm bệnh trong hoặc xung quanh ruộng trồng khoai tây.
– Phun phòng trừ bệnh:
+ Thực hiện phun phòng trừ bệnh mốc sương trước khi cây khoai tây khép tán ( thuốc Mancozeb, Zineb, Đồng oxy clorua, Daconil, Aliette, Curzate M8) phun phòng định kỳ 7-10 ngày một lần. Phun 2 lần luôn.
+ Chú ý quan sát thời tiết. Khi có mưa hoặc sương mù nhiều liên tục 2-3 ngày liền trong điều kiện nhiệt độ không khí dưới 260C, cần phun phòng dày hơn từ 4-5 ngày một lần. Khi bắt đầu xuất hiện những triệu chứng bệnh đầu tiên, cần phun ngay Curzate M8, Acrobat hoặc Melody Duo theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Sau đó nên thay đổi luân phiên Curzate M8, Acrobat, Melody Duo với Fungunran, Aliette, Ridomil. Có thể phối trộn Curzate M8 và Acrobat với Mancozeb. Lượng thuốc phun theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
10.3. Phòng trừ héo rũ do vi khuẩn:
– Luân canh với lúa nước: đối với ruộng đã nhiễm khuẩn, không trồng lại khoai tây trên cùng ruộng sau ít nhất từ 2-3 năm, luân canh với cà rốt hoặc hành tây 2-3 vụ.
– Dùng củ giống sạch bệnh.
11. Thu hoạch
– Khi 50% lá chuyển vàng là có thể thu hoạch. Cắt dọn thân lá 10 cm trên mặt trước khi thu; chọn ngày nắng ráo để thu, hạn chế làm sây xát, dập vỡ củ trong lúc thu hoạch, vận chuyển. Dùng dụng cụ đựng thích hợp để tránh dập nát củ. Đóng gói bao bì theo yêu cầu và vận chuyển càng sớm càng tốt về cơ sở bao tiêu.
– Trong trường hợp chưa thể tiêu thụ ngay, phải lưu giữ, cần bảo quản khoai trong điều kiện thoáng mát và tối để tránh lục hóa và thối củ. Trong thời gian dài, tốt nhất là bảo quản khoai thương phẩm trong kho lạnh ở nhiệt độ 12-14oC, ẩm độ không khí 90%.
– Bảo quản khoai giống trong kho lạnh ở nhiệt độ 4oC.
Địa chỉ liên hệ giống
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
Giám đốc: TS. Trịnh Văn Mỵ
Điện thoại: CQ: 04 36871918/ DĐ: 0912768587
Email: [email protected]
Một số hình ảnh của giống: