1. Nguồn gốc, tác giả:
Giống lúa lai 2 dòng chất lượng HYT 124 là con lai của dòng mẹ AMS 35S và dòng bố R100 được Trung tâm NC & PT lúa lai – Viện Cây lương thực và CTP lai tạo, chọn lọc và khảo nghiệm từ năm 2006 đến nay. HYT 124 đã được Hội đồng KHCN Bộ NN&PTNT công nhận là giống cho sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc trong vụ Xuân muộn, Mùa sớm.
2. Đặc điểm chính của giống:
– Thời gian sinh trưởng của giống:
+ Vụ Xuân muộn: 125 – 130 ngày
+ Vụ Mùa sớm: 102 – 105 ngày
– Chiều cao cây: 100 – 110 cm, cứng cây, chống đổ tốt.
– Hạt lúa dài, mỏ trắng, khối lượng 1000 hạt 27,5 – 29g; Cơm mềm, dẻo, ngon (điểm 4), thơm nhẹ; Gạo dài, có tỷ lệ gạo lật 80%, tỷ lệ gạo xát 65,8%, tỷ lệ gạo nguyên 50,3% , tỷ lệ hạt trắng trong đạt 94,7% , hàm lượng Amylose đạt 17,0%, nhiệt độ hoá hồ cao.
– Năng suất thực thu: Năng suất vụ Xuân trong khảo nghiệm sản xuất đạt 73,2 – 84,1tạ/ha cao hơn đối chứng TH3-3, VL 20, TH 3-5 9 – 13,3%, Nhị ưu 838 6,5%; Vụ Mùa năng suất HYT 124 tại các điểm khảo nghiệm sản xuất đạt 67,8 – 78,3 tạ/ha, cao hơn đối chứng TH 3-5, TH 3-3, VL 20 từ 8,6 – 19,5%, cao hơn nhị ưu 838 4,3 – 5,6%.
– Khả năng chống chịu sâu bệnh trên đồng ruộng: Rầy nâu điểm 1-3; Bạc lá điểm 3-5; Đạo ôn điểm 1.
– Khả năng sản xuất hạt giống F1: Hoàn toàn chủ động được hạt giống trong nước, Năng suất nhân dòng mẹ AMS35S có thể đạt 25 – 40 tạ/ha, sản xuất thử hạt lai F1 đạt 1,8 – 2,6 tấn/ha.
3. Kỹ thuật gieo cấy/ canh tác/ sản xuất:
3.1. Chân đất:
Chân vàn, vàn hơi thấp, đất thâm canh, đất phèn mặn ven biển được cải tạo và đất chua nội đồng chủ động tưới tiêu.
3.2. Thời vụ:
+ Vụ xuân: mạ dược gieo từ 15 – 25/01, mạ nền đất cứng hoặc trên sân gieo 01 – 05/2 dương lịch. Mạ xuân bắt buộc phải được che phủ nilông trắng mỏng để chống rét. Cấy khi nhiệt độ không khí > 15oC, tuổi mạ dược dày xúc không quá 4 – 4,5 lá (không cấy mạ dược quá 5,5 lá), mạ nền 3 – 3,5 lá.
+ Vụ mùa: gieo trà mùa sớm hoặc mùa trung từ 5 – 15/6. Tuổi mạ dày xúc 15 – 18 ngày; mạ sân hoặc nền đất cứng 7 – 8 ngày.
3.3. Kỹ thuật làm mạ.
* Lượng giống và ngâm ủ: Mỗi ha ruộng cấy cần 25 -30 kg giống (1 kg/1sào Bắc bộ). Vụ xuân ngâm giống bằng nước ấm, vụ mùa ngâm nước lã 8- 12 tiếng (3-4 tiếng thay nước, đãi chua 1 lần), loại bỏ hạt lửng, lép sau đó ủ ấm. Nếu thấy quá nóng hoặc có mùi chua trong khi ủ thì phải dỡ ra đãi sạch chua rồi ủ tiếp đến nảy mầm. Tuyệt đối không để thóc bị chua hoặc quá khô.
* Gieo dày xúc trên dược mạ: Đất dược mạ làm nhuyễn, vơ sạch cỏ dại và gốc rạ. Bón 2 – 3 tạ phân chuồng mục/sào và 10 – 12 kg lân supe nghiền nhỏ/sào; Lên luống mạ rộng 1 – 1,2m, chan phẳng hơi mu rùa. Gieo giống lên mặt luống, che phủ ni lon theo luống khi nhiệt độ dưới 150C. Làm mái vòm khung tre có chiều cao mái 35 cm. Khoảng cách các khung 1 – 1,5 m. Khi thời tiết ấm phải vén nilon 2 đầu luống để thoát hơi nóng. Trước khi cấy 4 – 5 ngày nếu trời nắng ấm tháo bỏ nilon cho mạ đanh dảnh. Giữ đủ ẩm mặt luống. Khi cây mạ được 2,5 – 3 lá thật, dùng xẻng xúc nhẹ hoặc lột mạ đem đi cấy ngay trong ngày.
3.4. Mật độ cấy:
Cấy 35 – 40 khóm/1 m2, 1- 2 cây mạ/ khóm. Cấy nông tay, thẳng hàng. Cấy thông thường hàng cách hàng = 20 cm, cây cách cây 13 – 14 cm.
Có thể bố trí cây theo hàng rộng – hàng hẹp (30 cm x 15 cm x 13-14cm) hoặc gieo vãi, gieo sạ hàng.
3.5. Phân bón:
+ Lượng bón:
– Vụ xuân 9 – 10 tấn PC + 130 N – 140 N + 90P2O5 + 120K2O/ ha (thâm canh cao có thể bón đến 140 – 150 N/ha)
– Vụ mùa 8 – 10 tấn PC + 120 – 130 N + 80 P2O5 + 120 K2O/ha
* Tính cho 1 sào Bắc bộ:
– Vụ xuân: 3,3 – 3,5 tạ PC + 12 – 13 kg đạm urea + 20 kg lân supe + 7 – 8 kg kali.
– Vụ mùa: 3 – 3,5 tạ PC + 11 – 12 kg đạm urea + 18 kg lân supe + 7 – 8 kg kali.
+ Cách bón: Nguyên tắc bón nặng đầu nhẹ cuối, cụ thể:
* Bón lót sâu toàn bộ phân chuồng ủ mục, phân lân supe khi bừa ngả, bón lót trước bừa cấy 3 – 4 kg urê . Hoặc có thể sử dụng 25 kg NPK tỷ lên 5:10:3 (Ninh Bình, Văn Điển, Lâm Thao…)bón lót /sào, hoặc phân Đầu trâu L1, Việt Nhật,… sau đó thúc bổ xung lượng N, K để tương ứng với nhu cầu phân bón của giống vào giai đoạn bón thúc.
* Bón thúc đẻ (sau cấy 10 – 15 ngày vụ xuân, 7 – 8 ngày trong vụ mùa), bón tập trung lượng đạm cao 6 – 7 kg urê/ sào trong vụ xuân và vụ mùa 5 – 6 kg urê /sào. 3 kg kali clorua/sào Bắc bộ.
Kết hợp làm cỏ sục bùn nhẹ
* Bón thúc lần 2 : Bón hết lượng kaki còn lại (4 – 5 kg/sào) khi cây lúa phân hoá đòng (lá bắt đầu thắt eo). Chỉ bón kali khi thời tiết tạnh ráo, lá lúa khô sương.
* Bón nuôi đòng: Chú ý quan sát màu sắc lá lúa để bổ xung dinh dưỡng bằng phân bón qua lá (tuyệt đối không bón đạm thời kỳ này, đặc biệt vụ mùa để hạn chế bệnh bạc lá).
3.6. Điều tiết nước
– Sau cấy giữ nước nông thường xuyên trên mặt ruộng khoảng 2 – 3 cm
– Khi cây lúa đẻ rộ, sau bón thúc kali, rút nước mặt ruộng, phơi khô nẻ chân chim 5 – 7 ngày. Khi lúa phân hoá đòng bước 3 (đòng dài 0,1 – 0,2 cm) lại đưa nước vào ruộng (đối với đất chua phèn không phơi ruộng khô nẻ).
– Giai đoạn phân hoá đòng và lúa trỗ bông giữ nước nông thường xuyên khoảng 3 – 5 cm. Tuyệt đối không để thiếu nước ở thời kỳ này vì sẽ làm giảm năng suất lúa.
– Rút nước mặt ruộng khi lúa chín đỏ đuôi.
3.7. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
a.Chăm sóc
– Chăm sóc như ruộng lúa đại trà. Nếu sử dụng thuốc trừ cỏ đầu vụ vẫn cần làm cỏ, xục bùn nhẹ sau khi bón thúc để phân bón thúc được hoà trộn vào đất và hệ rễ lúa được trao đổi thêm không khí sẽ phát triển tốt hơn.
– Ruộng lúa sinh trưởng chậm, trong vụ xuân cần bổ sung thêm lân Supe, phân chuồng mục, khùa sục, thay nước…trước khi bón đạm.
b. Phòng trừ sâu bệnh
Theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại. Áp dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng (IPM). Chỉ sử dụng thuốc hoá học khi sâu bệnh tới ngưỡng phòng trừ. Sử dụng đúng thuốc, đúng nồng độ. Chú ý phòng hộ để đảm bảo sức khoẻ và giữ gìn vệ sinh môi trường.
4. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Giống phù hợp với chân đất vàn, vàn hơi thấp, đất thâm canh, đất phèn mặn ven biển được cải tạo và đất chua nội đồng chủ động tưới tiêu. Giống có thể gieo cấy được cả 2 vụ Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc.
5. Điển hình đã áp dụng thành công:
Giống đã được gieo trồng tại một số tỉnh như Yên Bái, Hòa Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An…
6. Địa chỉ liên hệ giống:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,
Địa chỉ: Xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội
Điện thoại CQ: 0436875142; Fax: 0436875857
Điện thoại BGĐ: 0436865588; Mob: 0912 543526; Email: [email protected]